Old Chinese Vase with Flowers
Image by epSos.de
This free picture of the old Chinese vase with flowers was created for the good friend epSos.de. Other friends can use it for free too.
This beautiful picture can be used for free, if you link epSos.de as the original author of the image.
This beautiful porcelain vase was an artistic work from the Peranakans. The posture of the cranes and the detailed paintings of the colorful flowers brought the Asian culture to life. Simple handwritten Chinese characters in the white background depicts the name of the artist and this vase.
The old vase and the paintings showed us the livelihood of the Peranakans of those days. Beautifying their houses with big porcelain decorations is part of their culture. They are inspired from the nature, like the birds or flowers. Hand painted old porcelain vases are seen as antiques today and are worth keeping for many antique collectors.
Thank you for sharing this picture with your friends !
Close up of leaves and flowers of Ludwigia hyssopifolia ... Lá và hoa của cây Rau mương thon chụp gần ....
Image by Vietnam Plants & America plants
Vietnamese named : Rau mương thon; Rau lục; Rau lức; (rau) Cuốn chiếu
English names : Seedbox
Scientist name : Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell apud A. & R. Fernandes
Synonyms : Jussieua hyssopifolia G. Don, Jusssieua linifolia Vahl, Ludwigia linifolia Poir.
Family : Onegraceae . Họ Rau Dừa Nước
Searched from :
**** TRUNG TÂM DỮ LIỆU THỰC VẬT VIETNAM
www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Ludwigia%20hyss...
Tên Khoa học: Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell apud A. & R. Fernandes
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Rau mương thon; Rau lục; Rau lức; (rau) Cuốn chiếu
Tên khác: Jussieua hyssopifolia G. Don, Jusssieua linifolia Vahl, Ludwigia linifolia Poir.
**** VHO.VN.
www.vho.vn/view.htm?ID=2078&keyword=Tiêu%20chảy
Rau mương, Rau mương thon, Rau lục - Ludwigia hyssopifolia (G.don) Exell (Jussiaea linifolia Vahl) thuộc họ Rau dừa nước - Onagraceae.
Mô tả: Cây thảo cao 25-50cm, phân nhánh, mọc đứng, thân và cành có 4 góc tù. Lá hình dải -ngọn giáo, thuôn hẹp dài thành cuống, nhọn mũi, dài 4-8cm, rộng 10-15mm. Hoa nhỏ màu trắng trắng ở nách lá, không cuống. Quả hình trụ, nhẵn hơi phồng lên ở đỉnh, dài 15-18mm, rộng 2,5mm, chứa nhiều hạt hình bầu dục.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ludwigiae Hyssopifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới. Ở nước ta cây mọc ở những chỗ ẩm ven các ngòi nước, hồ nước, các bờ đê, gò ruộng, ruộng cạn dần, tới độ cao 1500m, từ Lào Cai, Quảng Ninh, qua Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế vào các tỉnh Tây Nguyên tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Thu hái cây vào mùa hè thu, rửa sạch, dùng tươi hoặc thái nhỏ, phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi sít, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, tiêu thũng, cầm ỉa chảy và lỵ, mát máu tiêu sưng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân một số nơi dùng các ngọn non làm rau nấu canh ăn và dùng làm thuốc trị: 1. Cảm mạo phát sốt, sình bụng, viêm họng; 2. Viêm ruột ỉa chảy, kiết lỵ. Liều dùng 20-40g khô (hoặc 40-50g cây tươi) sao vàng hạ thổ rồi sắc uống.
Ở Ấn Ðộ, nước sắc rễ dùng trị giang mai.
Ở Lào, cây được dùng trị đau khớp.
Dùng ngoài trị mụn lở sưng đau; lấy cây tươi giã đắp, có khi còn nấu với phèn chua và tro bếp làm thuốc trị nấm ăn chân.
Ðơn thuốc:
1. Chữa viêm miệng: Nấu nước ngậm súc miệng.
2. Chữa mụn lở: Giã lá cây tươi đắp.
**** CTU.EDU.VN.
www.ctu.edu.vn/departments/dra/2010/so15/15b/027.pdf
30 cây thuốc thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, thường được dân gian sử dụng trị
viêm nhiễm, được thử hoạt tính kháng khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
bằng phương pháp khuếch tán trên thạch và pha loãng trong thạch trên các chủng vi
khuẩn gây bệnh trên cá: Edwardsiella ictaluri, Edwardsiella tarda và Aeromonas
hydrophila. Kết quả cho thấy các cây thuốc này đều có khả năng kháng khuẩn (MIC=16-
2048μg/ml). Hoạt phổ mạnh trên cả 3 loại vi khuẩn thử nghiệm là Bàng, Ổi, Trầu không,
Tràm (MIC=64-512 μg/ml). Tác động mạnh nhất trên Aeromonas hydrophila là Bàng
(MIC=128 μg/ml); trên Edwardsiella ictaluri là Sâm đại hành (MIC=16 μg/ml); trên
Edwardsiella tarda là Rau mương (MIC=32 μg/ml). Trong các cây có khả năng kháng
khuẩn mạnh, cây Ổi có hiệu suất chiết xuất cao nhất (5,37%) và kế đến là cây Tràm
(3,37%). Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của cây thuốc nam có thể thay thế kháng
sinh phòng trị bệnh cho cá trong tương lai.
**** Y HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ TĨNH
www.lrc-tnu.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdongy/...
________________________________________________________
**** CẦN THƠ UNIVERSITY
www.ctu.edu.vn/departments/dra/2010/so15/15b/027.pdf
222
HOẠT TÍNH KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN CÁ
CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC NAM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
Huỳnh Kim Diệu1
ABSTRACT
30 medicinal plants in Mekong delta were tested antibacterial activity to determine the
minimum inhibitory concentration (MIC) on Edwardsiella ictaluri, Edwardsiella tarda
and Aeromonas hydrophila. The result showed that all tested medicinal plants had
antibacterial activity (MIC=16-2048μg/ml). The greastest antibacterial activity against
the experimented bacteria were Terminalia catappa, Psidium guajava, Piper betle and
Melaleuca leucadendra (MIC=64-512 μg/ml). The greastest antibacterial activity against
Aeromonas hydrophila was Terminalia catappa (MIC=128 μg/ml), against Edwardsiella
ictaluri was Eleutherine bulbosa (MIC=16 μg/ml) and against Edwardsiella tarda was
Ludwigia hyssopifolia (MIC=32 μg/ml). In those having significant antibacterial activity,
Psidium guajava had best extract productivity (5,37%) and second Melaleuca
leucadendra (3,37%). This study shows the potential to replace the antibiotics by
medicinal plants in preventing and treating fish pathogens in future.
Keywords: medicinal plants, antibacterial activity, fish pathogens, extract productivity
Title: Antibacterial activity of some medicinal plants in the Mekong Delta of Viet Nam
against common fish pathogens
**** JAMES COOK UNIVERSITY
www-public.jcu.edu.au/discovernature/weedscommon/JCUDEV_0...
Plant usually in moist areas. Leaves to 10 cm long, 1-3 cm wide. Petals 4, yellow to orange, stamens 8, capsule to 3 cm long. Seeds dimorphic, seeds in top of capsule paler and shorter than seeds in lower portion, 0.5 v. 0.85 mm long.
**** WIKI
commons.wikimedia.org/wiki/Ludwigia_hyssopifolia
**** NATURELOVEYOU
www.natureloveyou.sg/Ludwigia hyssopifolia/Main.html
This plant has small yellow flowers, with petals about 2 to 4 mm long. There is a similar looking plant with larger flowers, named L. octovalvis, having petals of about 1 to 2 cm long. Each flower should have 4 petals. The flower in the left picture below has 5 petals, which is considered rare. This is the only 5-petal flower I saw on that plant while the rest of the flowers on the same plant have 4 petals. The right picture below shows L. hyssopifolia growing together with L. octovalvis. The plant with long, narrow leaves is L. octovalvis.
Ludwigia hysopifolia 's flower close up ... Chụp gần hoa của cây Rau Mương thon, Rau Lục,...
Image by Vietnam Plants & America plants
Rất dễ nhầm lẫn cây Ludwigia hyssopifolia với cây Ludwigia Octovalvis, vì hoa của nó trông gần giống nhau, trái của nó cũng giồng nhau , tuy nhiên nếu bạn xem lại thì bạn sẽ thấy cây Ludwigia hyssopifolis có hoa rất nhỏ cở chừng 3 đến 4 mm. Còn hoa của cây Ludwigia octovalvis thì to hơn , cở chừng 2 đến 3 hay đến 4 cm nếu mọc ở vùng đất tốt .
Vietnamese named : Rau mương thon; Rau lục; Rau lức; (rau) Cuốn chiếu
English names : Seedbox
Scientist name : Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell apud A. & R. Fernandes
Synonyms : Jussieua hyssopifolia G. Don, Jusssieua linifolia Vahl, Ludwigia linifolia Poir.
Family : Onegraceae . Họ Rau Dừa Nước
Searched from :
**** TRUNG TÂM DỮ LIỆU THỰC VẬT VIETNAM
www.botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Ludwigia%20hyss...
Tên Khoa học: Ludwigia hyssopifolia (G. Don) Exell apud A. & R. Fernandes
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Rau mương thon; Rau lục; Rau lức; (rau) Cuốn chiếu
Tên khác: Jussieua hyssopifolia G. Don, Jusssieua linifolia Vahl, Ludwigia linifolia Poir.
**** VHO.VN.
www.vho.vn/view.htm?ID=2078&keyword=Tiêu%20chảy
Rau mương, Rau mương thon, Rau lục - Ludwigia hyssopifolia (G.don) Exell (Jussiaea linifolia Vahl) thuộc họ Rau dừa nước - Onagraceae.
Mô tả: Cây thảo cao 25-50cm, phân nhánh, mọc đứng, thân và cành có 4 góc tù. Lá hình dải -ngọn giáo, thuôn hẹp dài thành cuống, nhọn mũi, dài 4-8cm, rộng 10-15mm. Hoa nhỏ màu trắng trắng ở nách lá, không cuống. Quả hình trụ, nhẵn hơi phồng lên ở đỉnh, dài 15-18mm, rộng 2,5mm, chứa nhiều hạt hình bầu dục.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Ludwigiae Hyssopifoliae.
Nơi sống và thu hái: Loài liên nhiệt đới. Ở nước ta cây mọc ở những chỗ ẩm ven các ngòi nước, hồ nước, các bờ đê, gò ruộng, ruộng cạn dần, tới độ cao 1500m, từ Lào Cai, Quảng Ninh, qua Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế vào các tỉnh Tây Nguyên tới các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Thu hái cây vào mùa hè thu, rửa sạch, dùng tươi hoặc thái nhỏ, phơi khô dùng dần.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt nhạt, hơi sít, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, trừ thấp, tiêu thũng, cầm ỉa chảy và lỵ, mát máu tiêu sưng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Nhân dân một số nơi dùng các ngọn non làm rau nấu canh ăn và dùng làm thuốc trị: 1. Cảm mạo phát sốt, sình bụng, viêm họng; 2. Viêm ruột ỉa chảy, kiết lỵ. Liều dùng 20-40g khô (hoặc 40-50g cây tươi) sao vàng hạ thổ rồi sắc uống.
Ở Ấn Ðộ, nước sắc rễ dùng trị giang mai.
Ở Lào, cây được dùng trị đau khớp.
Dùng ngoài trị mụn lở sưng đau; lấy cây tươi giã đắp, có khi còn nấu với phèn chua và tro bếp làm thuốc trị nấm ăn chân.
Ðơn thuốc:
1. Chữa viêm miệng: Nấu nước ngậm súc miệng.
2. Chữa mụn lở: Giã lá cây tươi đắp.
**** CTU.EDU.VN.
www.ctu.edu.vn/departments/dra/2010/so15/15b/027.pdf
30 cây thuốc thuộc các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, thường được dân gian sử dụng trị
viêm nhiễm, được thử hoạt tính kháng khuẩn, xác định nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
bằng phương pháp khuếch tán trên thạch và pha loãng trong thạch trên các chủng vi
khuẩn gây bệnh trên cá: Edwardsiella ictaluri, Edwardsiella tarda và Aeromonas
hydrophila. Kết quả cho thấy các cây thuốc này đều có khả năng kháng khuẩn (MIC=16-
2048μg/ml). Hoạt phổ mạnh trên cả 3 loại vi khuẩn thử nghiệm là Bàng, Ổi, Trầu không,
Tràm (MIC=64-512 μg/ml). Tác động mạnh nhất trên Aeromonas hydrophila là Bàng
(MIC=128 μg/ml); trên Edwardsiella ictaluri là Sâm đại hành (MIC=16 μg/ml); trên
Edwardsiella tarda là Rau mương (MIC=32 μg/ml). Trong các cây có khả năng kháng
khuẩn mạnh, cây Ổi có hiệu suất chiết xuất cao nhất (5,37%) và kế đến là cây Tràm
(3,37%). Kết quả nghiên cứu cho thấy tiềm năng của cây thuốc nam có thể thay thế kháng
sinh phòng trị bệnh cho cá trong tương lai.
**** Y HỌC CỔ TRUYỀN TUỆ TĨNH
www.lrc-tnu.edu.vn/dongy/show_target.plx?url=/thuocdongy/...
________________________________________________________
**** CẦN THƠ UNIVERSITY
www.ctu.edu.vn/departments/dra/2010/so15/15b/027.pdf
222
HOẠT TÍNH KHÁNG VI KHUẨN GÂY BỆNH TRÊN CÁ
CỦA MỘT SỐ CÂY THUỐC NAM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG
Huỳnh Kim Diệu1
ABSTRACT
30 medicinal plants in Mekong delta were tested antibacterial activity to determine the
minimum inhibitory concentration (MIC) on Edwardsiella ictaluri, Edwardsiella tarda
and Aeromonas hydrophila. The result showed that all tested medicinal plants had
antibacterial activity (MIC=16-2048μg/ml). The greastest antibacterial activity against
the experimented bacteria were Terminalia catappa, Psidium guajava, Piper betle and
Melaleuca leucadendra (MIC=64-512 μg/ml). The greastest antibacterial activity against
Aeromonas hydrophila was Terminalia catappa (MIC=128 μg/ml), against Edwardsiella
ictaluri was Eleutherine bulbosa (MIC=16 μg/ml) and against Edwardsiella tarda was
Ludwigia hyssopifolia (MIC=32 μg/ml). In those having significant antibacterial activity,
Psidium guajava had best extract productivity (5,37%) and second Melaleuca
leucadendra (3,37%). This study shows the potential to replace the antibiotics by
medicinal plants in preventing and treating fish pathogens in future.
Keywords: medicinal plants, antibacterial activity, fish pathogens, extract productivity
Title: Antibacterial activity of some medicinal plants in the Mekong Delta of Viet Nam
against common fish pathogens
**** JAMES COOK UNIVERSITY
www-public.jcu.edu.au/discovernature/weedscommon/JCUDEV_0...
Plant usually in moist areas. Leaves to 10 cm long, 1-3 cm wide. Petals 4, yellow to orange, stamens 8, capsule to 3 cm long. Seeds dimorphic, seeds in top of capsule paler and shorter than seeds in lower portion, 0.5 v. 0.85 mm long.
**** WIKI
commons.wikimedia.org/wiki/Ludwigia_hyssopifolia
**** NATURELOVEYOU
www.natureloveyou.sg/Ludwigia hyssopifolia/Main.html
This plant has small yellow flowers, with petals about 2 to 4 mm long. There is a similar looking plant with larger flowers, named L. octovalvis, having petals of about 1 to 2 cm long. Each flower should have 4 petals. The flower in the left picture below has 5 petals, which is considered rare. This is the only 5-petal flower I saw on that plant while the rest of the flowers on the same plant have 4 petals. The right picture below shows L. hyssopifolia growing together with L. octovalvis. The plant with long, narrow leaves is L. octovalvis.
White flower
Image by one_green_star
Taken at Killerton House (NT).
Hopeless with the names of flowers though - I shoul note them down when I am taking the pictures.
I thought I did well with the bokeh in this one.
Tidak ada komentar:
Posting Komentar