Sabtu, 11 Mei 2013

A stem with leaves and buds of flower of Sesbania sesban .... Một nhánh Điên Điển với lá và nụ bông ...

A stem with leaves and buds of flower of Sesbania sesban .... Một nhánh Điên Điển với lá và nụ bông ...
tropical flowers pictures
Image by Vietnam Plants & America plants
Vietnamese named : Điên Điển, Điền Thanh bụi, Điền Thanh thân tía
English names : Sesban
Scientist name : Sesbania sesban
Synonyms : Aeschynomene sesban L.
Emerus sesban (L.) Kuntze
Sesban aegyptiaca Poiret
Sesbania aegyptiaca Poiret
Sesbania confaloniana (Chiov.) Chiov.
Sesbania pubescens sensu auct

Family : Fabaceae , Leguminocae . Họ Đậu / họ phụ đậu Papillionaceae

Searched from :

**** VIETNAMTROPICALSFORAGES
vietnam.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/A_Vie...

Tên khoa học
Sesbania sesban (L.) Merr.

Mô tả cây
Bụi hoặc cây ngắn đời, cao đến 8 m. Đường kính thân đến 12 cm. Lá dài 12 cm, có 6-27 đôi lá con, dài, chữ nhật, 26 mm x 5 mm. Hoa chùm, 2-20 bông, dài đến 20 cm. Quả thẳng hoặc hơi cong, to đến 20-30 cm x 2-5 mm, mầu sáng, thường nâu hoặc nâu đốm đỏ, chứa 10-14 hạt. Hạt 3-4,5 mm x 2 mm x 2 mm, xanh ô-liu hoặc nâu, thường có đốm. Trọng lượng hạt 55-80 hạt/g.

Sử dụng/Ứng dụng.
S. sesban được dùng làm phân xanh và là nguồn thức ăn xanh thu cắt. Có thể trồng xen với ngô, đậu, bông và nhiều cây trồng khác. Lá làm phân ủ rất tốt. Lá là nguồn thức ăn tốt cho bò và cừu. Đã được dùng làm cây cải tạo đất ở đất mặn nam Trung Quốc. Cho củi và làm than hoa. Được dùng làm choái sống cho tiêu, làm bóng mát cho cà phê và nghệ.
Sinh thái
Yêu cầu về đất
Mọc trên phổ đất rộng từ cát đến sét nặng. Chịu mặn (1,0% muối với cây con và 1,4% với cây trưởng thành); chịu đất kiềm và chua cũng như chịu ngập, lụt.
Độ ẩm


S. sesban xuất xứ từ vùng gió mùa, cả bán khô và bán ẩm, với lượng mưa hàng năm từ 500 đến 2.000 mm. Mọc tốt nhất ở đất ngập nước hoặc lụt kế sau là mùa khô hơn.

Nhiệt độ
S. sesban chịu lạnh ở vùng nhiệt đới cao hoặc cận nhiệt đới. Những môi trường này thường có mùa đông lạnh với nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất khoảng 7-10oC và nhiệt độ bình quân năm khoảng 17-20ºC. Chịu băng giá nhẹ, nhưng bị chết bởi băng giá nặng.
Ánh sáng
Có khả năng chịu râm vừa phải.
Sinh sản
S. sesban sai hoa và ra hoa trong vòng 12 tháng từ khi gieo. Nó mẫn cảm với thời gian chiếu sáng, ra hoa bắt đầu khi ngày ngắn. Hạt già trong vòng 2-3 tháng.
Chăn thả/thu cắt
Thường dùng cho thu cắt. Nếu quản lý thu cắt tốt có thể tồn tại đến 5 năm. Có thể cắt khi cây cao 1-2 m. Chậm cắt đến khi cây cao >4 m và cắt sớm dưới 50 cm sẽ làm cây chết. Tốt nhất là cắt khi cây cao 75-100 cm và còn ngọn chồi. Có thể cắt 5 lần/năm tùy vào môi trường và sử dụng. Cắt thường xuyên sẽ giảm tuổi thọ của cây.
Chăn thả trực tiếp sẽ làm cho cây bị gẫy, nhưng dưới chỗ gẫy sẽ tái sinh nhanh.
Nông học
Hướng dẫn thiết lập và quản lý đồng cỏ trồng

Thiết lập đồng cỏ
Để làm hàng rào, trồng thành hàng cây cách cây 1-2 m; làm lối đi trồng hàng đơn hay hàng kép cách nhau 2-10 m, cây cách cây 25-50 cm. Để làm thức ăn xanh trồng thành hàng cách nhau 1-2 m với khoảng cách cây 25-50 cm. Không cần tẩm ủ vi khuẩn. Khả năng mọc nhanh cho phép S. sesban khắc phục được sự cạnh tranh của cỏ dại. Cần chà hạt để đạt độ nẩy mầm đồng đều, mặc dù nhiều báo cáo nói không cần.

Các giống cỏ đi kèm


Cỏ hòa thảo: Trồng thành băng với cỏ pa-ra (Brachiaria mutica ) ở Ấn độ và trong thực nghiệm với cỏ tín hiệu (Brachiaria decumbens ) ở Úc.

Giá trị làm thức ăn
Giá trị dinh dưỡng


Protein thô diễn biến 25-30% của chất khô.

Độ ngon miệng/độ chấp nhận của gia súc
Chấp nhận tốt bởi gia súc nhai lại trong hệ thống cắt cho ăn.
Tiềm năng sản xuất
Vật chất khô
S. sesban có ưu thế hơn nhiều loại thức ăn xanh dạng cây gỗ khác ở khả năng thiết lập nhanh của chúng. Đã có báo cáo nói rằng cây đạt độ cao 4-5 m trong 6 tháng sau khi trồng ở Ấn độ và cho năng suất thức ăn cao hơn 4 lần so với keo dậu trồng sau 3 tháng ở Úc. Trong điều kiện thuận lợi có thể đạt sản lượng chất khô đến 20 t/ha/năm.
Năng suất vật nuôi


S. sesban cv. Mt Cotton trồng theo băng trong đồng cỏ tín hiệu (Brachiaria decumbens) cho tăng trọng 0,70 kg/con/ngày ở bò tơ đầy năm trong giai đoạn 15 tháng. Đồng cỏ thả bò trực tiếp trong thí nghiệm này có bị gẫy và chết một số cây S. sesban. Có một số tài liệu nói gây tỉ lệ chết cao ở gia cầm.
Sản xuất hạt giống
Sản lượng hạt có thể đạt 1-2 t/ha. Rất mẫn cảm với côn trùng tấn công và không thể bảo quản lâu hơn 1 năm.
Ưu điểm
Thiết lập nhanh và sinh trưởng sớm.
Chất lượng dinh dưỡng cao với động vật nhai lại.
Chịu đất chua, ngập nước và nhiễm mặn.
Hạn chế


Đời ngắn (1-5 năm).
Kém ngon với gia súc mới tập ăn.
Yêu cầu quản lý cắt để duy trì lâu.
Gây giảm sinh sản ở con cái loài nhai lại khi bổ sung nhiều.

**** WIKI
vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%C3%AAn_%C4%91i%E1%BB%83n

**** KHOAHOCKYTHUATNONGNGHIEP : Dùng bè cỏ làm sạch nước sông
vndgkhktnn.vietnamgateway.org/news.php?newsid=50610086264

Xin nhấp vào link để đọc đầy đủ thông tin

...... Các loài được chọn để trồng thảm nổi là thứ dễ trồng, sống bán thủy sinh, rễ phát triển mạnh, thông thường là cỏ sậy Phragmites australis, cỏ nến Typha orientalis, và gần đây người ta đem trồng thử nghiệm cỏ vetiver, cỏ năng, cỏ bàng cùng các loài rau muống. Ở miền Nam đám trôi lục bình Eichlornia crassipe và cây điên điển Sesbania sesban cũng có khả năng lọc nước rất mạnh. Nhưng lục bình cũng như rau muống miền Bắc thường giữ lại nhiều bùn đất nơi các bộ rễ nên hiệu quả lọc nước không cao.
Trong khi đó loài cây điên điển dễ trồng trên bè bằng việc thả thân nằm ngang mọc thành nhiều bụi, rễ phát triển mạnh và thòng xuống sâu. Loài cây này thu hút rất mạnh dư lượng phân bón N ,P, K trong nước và ít nhiều giải trừ tác hại của thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời thu hút rất nhiều tôm cá đến sinh sống và sinh sản. Điều dễ thấy là các đám điên điển ở đầu nước thải đồng ruộng đơm hoa rất nhiều phân bố quanh năm, lại là hoa ngon và ngọt giàu chất bổ dưỡng cho các bữa ăn.

**** TRUNG TÂM DỮ LIỆU THỰC VẬT VIETNAM
botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Sesbania%20sesban&a...
Tên Khoa học: Sesbania sesban (L.) Merr.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Điềng điễng; Điền thanh thân tía; muồng củi; muồng gỗ; điên điển; kiềm thanh
Tên khác: Aeschynomene sesban L.; Sesban aegyptiacus Poir.; S. aegyptiaca Pers. var. bicolor Wight & Arn.; S. aegyptiacus Pers. var. concolor Wight & Arn.; S. aegyptiacus Pers. var. picta Prain

____________________________________________

**** FAO.ORG.
www.fao.org/ag/AGP/agpc/doc/gbase/data/Pf000170.HTM

Sesbania sesban (L.) Merr.
Leguminosae (Papillionaceae)
Synonyms
Aeschynomene sesban L.
Emerus sesban (L.) Kuntze
Sesban aegyptiaca Poiret
Sesbania aegyptiaca Poiret
Sesbania confaloniana (Chiov.) Chiov.
Sesbania pubescens sensu auct
Author: J.M. Suttie

Common names : Sesban

Status :
The origins of S. sesban are unclear but it is widely distributed and cultivated throughout tropical Africa and Asia. Until recently, the use of perennial Sesbania species has largely been restricted to south and southeast Asia. In India, these crops have had a long history of agricultural use, primarily as green manures and as sources of forage. Most of the early research on the use of perennial Sesbania for forage production was conducted in India (Patel 1966).

Non-forage uses:

Onim et al. (1989) reported a yield of 16 t/ha of sun-dried wood from a 4 year old stand at a density of 1,600 plants/ha in Kenya while much higher yields of 63.5 t/ha were reported for S. sesban grown under rainfed conditions in Haryana, India (Singh 1989). Despite the lack of detailed information on yield, von Carlowitz (1989) pointed out that S. sesban is popular for fuelwood because it produces a high woody biomass in a short time which, though soft, is a relatively smokeless, quick, hot burning kindling. Sesbania sesban is used to a lesser extent as a green manure, probably because it is not as fast growing as the annual Sesbanias.

The dried leaves of both S. grandiflora and S. sesban are used in some countries as a tea which is considered to have antibiotic, anti-helminthic, anti-tumour and contraceptive properties.

Description
It is a short-lived shrub or small tree up to 8 m tall. Its leaves are pinnately compound, 2-18 cm long with 6-27 pairs of linear oblong leaflets (26 x 5 mm). The raceme has 2-20 flowers which are yellow with purple or brown streaks on the corolla. Pods are subcylindrical, straight or slightly curved up to 30 cm long and 5 mm wide containing 10-50 seeds. Five varieties of S. sesban are recognised botanically but their differences do not correlate strongly with their agricultural value.

Environmental adaptation

S. sesban shows some cool tolerance. It grows well in the subtropics and is significant in extending the nitrogen fixing forage trees into cooler, higher elevation regions of the tropics up to 2,000 m. (Gutteridge and Shelton 1998). It is outstanding in its ability to tolerate waterlogging and is ideally suited to seasonally waterlogged environments. When flooded, it initiates floating adventitious roots and protects its stems, roots and nodules with spongy, aerenchyma tissue. Evans and Macklin (1990) report the rainfall range of S. sesban as 500-2,000 mm. Another outstanding feature is its tolerance of both saline and alkaline soil conditions (Hansen and Munns 1985). However, its tolerance of highly acid, aluminium saturated soils is not known.

Cultivation and management
It is established from seed. Seeds of S. sesban have a hard seed coat and scarification is recommended to ensure uniform seed germination. Domergues et al (1998) recommend inoculation with the appropriate strain of Sinorhizobium teranga when the natural rhizobial population is inadequate.

One of the major advantages of perennial Sesbania species over other forage trees and shrubs is their rapid early growth rates. Dutt et al. (1983) reported that S. sesban attained a height of 4-5 m in 6 months in India. More research is required to determine appropriate management systems to maximise yields of edible material. More studies on the effects of direct grazing in extensive feeding systems are also warranted, for S. sesban, to determine the effects of grazing on plant longevity.

Seed production
Sesbania spp. are pollinated by bees, except for large-flowered species such as S. grandiflora which appear to be pollinated by birds (Brewbaker 1990). Seed collection from most of the perennial sesbanias is easy and large quantities of seed can be rapidly hand harvested and processed.

Crop use and grazing management
Cutting management has a very important influence on its productivity, S. sesban thrives under repeated cutting and coppices readily with many branches arising from the main stem below cutting height. Cutting frequencies have generally been in the order of three or four cuts yearly but up to eight cuts per year have been taken in some. Yields have ranged from 4 to 12 t dry matter/ha/year depending upon location.

Composition
Most reports indicate that the crude protein content of both S. sesban and S. grandiflora foliage is generally greater than 20% and often above 25%. Dry matter digestibility of Sesbania species is superior to that of most other tree and shrub legumes. In northeast Thailand, Akkasaeng et al. (1989) found that the in vitro dry matter digestibility of S. sesban and S. sesban var. nubica was 75 and 66% respectively, all higher than that of 15 other tree legumes that were tested.

It appears that the most economically efficient and safest use of perennial Sesbania forage for ruminants is as a protein supplement to low quality roughages such as crop residues or dried grasses. This dilutes the effects of anti-nutritive factors and greatly improves the utilisation of the roughages.

It appears that the use of the perennial Sesbania species should be restricted to ruminants because of the deleterious effects often observed when they are used as feed sources for monogastrics. However, even with ruminants, there may be adverse effects on animal productivity and health when Sesbania comprises a high proportion of diets for long periods. Research is required to determine whether anti-nutritive factors are present in Sesbania forage and whether they can be controlled or reduced by management practices.

Chemical composition S. sesban (% dry matter).

Onim et al. (1987) speculated that the perennial Sesbania species could fix up to 600 kg N/ha/year. They felt this was possible because Sesbania roots are readily infected by the less specific cowpea types of Rhizobium giving large numbers of active nodules. Under experimental conditions they reported a total nitrogen yield of 448 kg N/ha from the aerial biomass of S. sesban var. nubica.

Crop improvement

No work noted.

Pests and diseases
The crop seems to be relatively pest free.

**** PHILIPPINE MEDICINAL PLANTS
www.stuartxchange.org/Sesban.html

**** TROPICALFORAGE ( PICTURES )
www.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/Sesbania_...





Leaves, bud and flowers of Sesbania sesban ...Hoa, lá và nụ của cây Điền Thanh thân tía, Điên Điển, Điền Thanh bụi ...
tropical flowers pictures
Image by Vietnam Plants & America plants
Vietnamese named : Điên Điển, Điền Thanh bụi, Điền Thanh thân tía
English names : Sesban
Scientist name : Sesbania sesban
Synonyms : Aeschynomene sesban L.
Emerus sesban (L.) Kuntze
Sesban aegyptiaca Poiret
Sesbania aegyptiaca Poiret
Sesbania confaloniana (Chiov.) Chiov.
Sesbania pubescens sensu auct

Family : Fabaceae , Leguminocae . Họ Đậu / họ phụ đậu Papillionaceae

Searched from :

**** VIETNAMTROPICALSFORAGES
vietnam.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/A_Vie...

Tên khoa học
Sesbania sesban (L.) Merr.

Mô tả cây
Bụi hoặc cây ngắn đời, cao đến 8 m. Đường kính thân đến 12 cm. Lá dài 12 cm, có 6-27 đôi lá con, dài, chữ nhật, 26 mm x 5 mm. Hoa chùm, 2-20 bông, dài đến 20 cm. Quả thẳng hoặc hơi cong, to đến 20-30 cm x 2-5 mm, mầu sáng, thường nâu hoặc nâu đốm đỏ, chứa 10-14 hạt. Hạt 3-4,5 mm x 2 mm x 2 mm, xanh ô-liu hoặc nâu, thường có đốm. Trọng lượng hạt 55-80 hạt/g.

Sử dụng/Ứng dụng.
S. sesban được dùng làm phân xanh và là nguồn thức ăn xanh thu cắt. Có thể trồng xen với ngô, đậu, bông và nhiều cây trồng khác. Lá làm phân ủ rất tốt. Lá là nguồn thức ăn tốt cho bò và cừu. Đã được dùng làm cây cải tạo đất ở đất mặn nam Trung Quốc. Cho củi và làm than hoa. Được dùng làm choái sống cho tiêu, làm bóng mát cho cà phê và nghệ.
Sinh thái
Yêu cầu về đất
Mọc trên phổ đất rộng từ cát đến sét nặng. Chịu mặn (1,0% muối với cây con và 1,4% với cây trưởng thành); chịu đất kiềm và chua cũng như chịu ngập, lụt.
Độ ẩm


S. sesban xuất xứ từ vùng gió mùa, cả bán khô và bán ẩm, với lượng mưa hàng năm từ 500 đến 2.000 mm. Mọc tốt nhất ở đất ngập nước hoặc lụt kế sau là mùa khô hơn.

Nhiệt độ
S. sesban chịu lạnh ở vùng nhiệt đới cao hoặc cận nhiệt đới. Những môi trường này thường có mùa đông lạnh với nhiệt độ bình quân tháng thấp nhất khoảng 7-10oC và nhiệt độ bình quân năm khoảng 17-20ºC. Chịu băng giá nhẹ, nhưng bị chết bởi băng giá nặng.
Ánh sáng
Có khả năng chịu râm vừa phải.
Sinh sản
S. sesban sai hoa và ra hoa trong vòng 12 tháng từ khi gieo. Nó mẫn cảm với thời gian chiếu sáng, ra hoa bắt đầu khi ngày ngắn. Hạt già trong vòng 2-3 tháng.
Chăn thả/thu cắt
Thường dùng cho thu cắt. Nếu quản lý thu cắt tốt có thể tồn tại đến 5 năm. Có thể cắt khi cây cao 1-2 m. Chậm cắt đến khi cây cao >4 m và cắt sớm dưới 50 cm sẽ làm cây chết. Tốt nhất là cắt khi cây cao 75-100 cm và còn ngọn chồi. Có thể cắt 5 lần/năm tùy vào môi trường và sử dụng. Cắt thường xuyên sẽ giảm tuổi thọ của cây.
Chăn thả trực tiếp sẽ làm cho cây bị gẫy, nhưng dưới chỗ gẫy sẽ tái sinh nhanh.
Nông học
Hướng dẫn thiết lập và quản lý đồng cỏ trồng

Thiết lập đồng cỏ
Để làm hàng rào, trồng thành hàng cây cách cây 1-2 m; làm lối đi trồng hàng đơn hay hàng kép cách nhau 2-10 m, cây cách cây 25-50 cm. Để làm thức ăn xanh trồng thành hàng cách nhau 1-2 m với khoảng cách cây 25-50 cm. Không cần tẩm ủ vi khuẩn. Khả năng mọc nhanh cho phép S. sesban khắc phục được sự cạnh tranh của cỏ dại. Cần chà hạt để đạt độ nẩy mầm đồng đều, mặc dù nhiều báo cáo nói không cần.

Các giống cỏ đi kèm


Cỏ hòa thảo: Trồng thành băng với cỏ pa-ra (Brachiaria mutica ) ở Ấn độ và trong thực nghiệm với cỏ tín hiệu (Brachiaria decumbens ) ở Úc.

Giá trị làm thức ăn
Giá trị dinh dưỡng


Protein thô diễn biến 25-30% của chất khô.

Độ ngon miệng/độ chấp nhận của gia súc
Chấp nhận tốt bởi gia súc nhai lại trong hệ thống cắt cho ăn.
Tiềm năng sản xuất
Vật chất khô
S. sesban có ưu thế hơn nhiều loại thức ăn xanh dạng cây gỗ khác ở khả năng thiết lập nhanh của chúng. Đã có báo cáo nói rằng cây đạt độ cao 4-5 m trong 6 tháng sau khi trồng ở Ấn độ và cho năng suất thức ăn cao hơn 4 lần so với keo dậu trồng sau 3 tháng ở Úc. Trong điều kiện thuận lợi có thể đạt sản lượng chất khô đến 20 t/ha/năm.
Năng suất vật nuôi


S. sesban cv. Mt Cotton trồng theo băng trong đồng cỏ tín hiệu (Brachiaria decumbens) cho tăng trọng 0,70 kg/con/ngày ở bò tơ đầy năm trong giai đoạn 15 tháng. Đồng cỏ thả bò trực tiếp trong thí nghiệm này có bị gẫy và chết một số cây S. sesban. Có một số tài liệu nói gây tỉ lệ chết cao ở gia cầm.
Sản xuất hạt giống
Sản lượng hạt có thể đạt 1-2 t/ha. Rất mẫn cảm với côn trùng tấn công và không thể bảo quản lâu hơn 1 năm.
Ưu điểm
Thiết lập nhanh và sinh trưởng sớm.
Chất lượng dinh dưỡng cao với động vật nhai lại.
Chịu đất chua, ngập nước và nhiễm mặn.
Hạn chế


Đời ngắn (1-5 năm).
Kém ngon với gia súc mới tập ăn.
Yêu cầu quản lý cắt để duy trì lâu.
Gây giảm sinh sản ở con cái loài nhai lại khi bổ sung nhiều.

**** WIKI
vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90i%C3%AAn_%C4%91i%E1%BB%83n

**** KHOAHOCKYTHUATNONGNGHIEP : Dùng bè cỏ làm sạch nước sông
vndgkhktnn.vietnamgateway.org/news.php?newsid=50610086264

Xin nhấp vào link để đọc đầy đủ thông tin

...... Các loài được chọn để trồng thảm nổi là thứ dễ trồng, sống bán thủy sinh, rễ phát triển mạnh, thông thường là cỏ sậy Phragmites australis, cỏ nến Typha orientalis, và gần đây người ta đem trồng thử nghiệm cỏ vetiver, cỏ năng, cỏ bàng cùng các loài rau muống. Ở miền Nam đám trôi lục bình Eichlornia crassipe và cây điên điển Sesbania sesban cũng có khả năng lọc nước rất mạnh. Nhưng lục bình cũng như rau muống miền Bắc thường giữ lại nhiều bùn đất nơi các bộ rễ nên hiệu quả lọc nước không cao.
Trong khi đó loài cây điên điển dễ trồng trên bè bằng việc thả thân nằm ngang mọc thành nhiều bụi, rễ phát triển mạnh và thòng xuống sâu. Loài cây này thu hút rất mạnh dư lượng phân bón N ,P, K trong nước và ít nhiều giải trừ tác hại của thuốc bảo vệ thực vật, đồng thời thu hút rất nhiều tôm cá đến sinh sống và sinh sản. Điều dễ thấy là các đám điên điển ở đầu nước thải đồng ruộng đơm hoa rất nhiều phân bố quanh năm, lại là hoa ngon và ngọt giàu chất bổ dưỡng cho các bữa ăn.

**** TRUNG TÂM DỮ LIỆU THỰC VẬT VIETNAM
botanyvn.com/cnt.asp?param=edir&v=Sesbania%20sesban&a...
Tên Khoa học: Sesbania sesban (L.) Merr.
Tên tiếng Anh:
Tên tiếng Việt: Điềng điễng; Điền thanh thân tía; muồng củi; muồng gỗ; điên điển; kiềm thanh
Tên khác: Aeschynomene sesban L.; Sesban aegyptiacus Poir.; S. aegyptiaca Pers. var. bicolor Wight & Arn.; S. aegyptiacus Pers. var. concolor Wight & Arn.; S. aegyptiacus Pers. var. picta Prain

____________________________________________

**** FAO.ORG.
www.fao.org/ag/AGP/agpc/doc/gbase/data/Pf000170.HTM

Sesbania sesban (L.) Merr.
Leguminosae (Papillionaceae)
Synonyms
Aeschynomene sesban L.
Emerus sesban (L.) Kuntze
Sesban aegyptiaca Poiret
Sesbania aegyptiaca Poiret
Sesbania confaloniana (Chiov.) Chiov.
Sesbania pubescens sensu auct
Author: J.M. Suttie

Common names : Sesban

Status :
The origins of S. sesban are unclear but it is widely distributed and cultivated throughout tropical Africa and Asia. Until recently, the use of perennial Sesbania species has largely been restricted to south and southeast Asia. In India, these crops have had a long history of agricultural use, primarily as green manures and as sources of forage. Most of the early research on the use of perennial Sesbania for forage production was conducted in India (Patel 1966).

Non-forage uses:

Onim et al. (1989) reported a yield of 16 t/ha of sun-dried wood from a 4 year old stand at a density of 1,600 plants/ha in Kenya while much higher yields of 63.5 t/ha were reported for S. sesban grown under rainfed conditions in Haryana, India (Singh 1989). Despite the lack of detailed information on yield, von Carlowitz (1989) pointed out that S. sesban is popular for fuelwood because it produces a high woody biomass in a short time which, though soft, is a relatively smokeless, quick, hot burning kindling. Sesbania sesban is used to a lesser extent as a green manure, probably because it is not as fast growing as the annual Sesbanias.

The dried leaves of both S. grandiflora and S. sesban are used in some countries as a tea which is considered to have antibiotic, anti-helminthic, anti-tumour and contraceptive properties.

Description
It is a short-lived shrub or small tree up to 8 m tall. Its leaves are pinnately compound, 2-18 cm long with 6-27 pairs of linear oblong leaflets (26 x 5 mm). The raceme has 2-20 flowers which are yellow with purple or brown streaks on the corolla. Pods are subcylindrical, straight or slightly curved up to 30 cm long and 5 mm wide containing 10-50 seeds. Five varieties of S. sesban are recognised botanically but their differences do not correlate strongly with their agricultural value.

Environmental adaptation

S. sesban shows some cool tolerance. It grows well in the subtropics and is significant in extending the nitrogen fixing forage trees into cooler, higher elevation regions of the tropics up to 2,000 m. (Gutteridge and Shelton 1998). It is outstanding in its ability to tolerate waterlogging and is ideally suited to seasonally waterlogged environments. When flooded, it initiates floating adventitious roots and protects its stems, roots and nodules with spongy, aerenchyma tissue. Evans and Macklin (1990) report the rainfall range of S. sesban as 500-2,000 mm. Another outstanding feature is its tolerance of both saline and alkaline soil conditions (Hansen and Munns 1985). However, its tolerance of highly acid, aluminium saturated soils is not known.

Cultivation and management
It is established from seed. Seeds of S. sesban have a hard seed coat and scarification is recommended to ensure uniform seed germination. Domergues et al (1998) recommend inoculation with the appropriate strain of Sinorhizobium teranga when the natural rhizobial population is inadequate.

One of the major advantages of perennial Sesbania species over other forage trees and shrubs is their rapid early growth rates. Dutt et al. (1983) reported that S. sesban attained a height of 4-5 m in 6 months in India. More research is required to determine appropriate management systems to maximise yields of edible material. More studies on the effects of direct grazing in extensive feeding systems are also warranted, for S. sesban, to determine the effects of grazing on plant longevity.

Seed production
Sesbania spp. are pollinated by bees, except for large-flowered species such as S. grandiflora which appear to be pollinated by birds (Brewbaker 1990). Seed collection from most of the perennial sesbanias is easy and large quantities of seed can be rapidly hand harvested and processed.

Crop use and grazing management
Cutting management has a very important influence on its productivity, S. sesban thrives under repeated cutting and coppices readily with many branches arising from the main stem below cutting height. Cutting frequencies have generally been in the order of three or four cuts yearly but up to eight cuts per year have been taken in some. Yields have ranged from 4 to 12 t dry matter/ha/year depending upon location.

Composition
Most reports indicate that the crude protein content of both S. sesban and S. grandiflora foliage is generally greater than 20% and often above 25%. Dry matter digestibility of Sesbania species is superior to that of most other tree and shrub legumes. In northeast Thailand, Akkasaeng et al. (1989) found that the in vitro dry matter digestibility of S. sesban and S. sesban var. nubica was 75 and 66% respectively, all higher than that of 15 other tree legumes that were tested.

It appears that the most economically efficient and safest use of perennial Sesbania forage for ruminants is as a protein supplement to low quality roughages such as crop residues or dried grasses. This dilutes the effects of anti-nutritive factors and greatly improves the utilisation of the roughages.

It appears that the use of the perennial Sesbania species should be restricted to ruminants because of the deleterious effects often observed when they are used as feed sources for monogastrics. However, even with ruminants, there may be adverse effects on animal productivity and health when Sesbania comprises a high proportion of diets for long periods. Research is required to determine whether anti-nutritive factors are present in Sesbania forage and whether they can be controlled or reduced by management practices.

Chemical composition S. sesban (% dry matter).

Onim et al. (1987) speculated that the perennial Sesbania species could fix up to 600 kg N/ha/year. They felt this was possible because Sesbania roots are readily infected by the less specific cowpea types of Rhizobium giving large numbers of active nodules. Under experimental conditions they reported a total nitrogen yield of 448 kg N/ha from the aerial biomass of S. sesban var. nubica.

Crop improvement

No work noted.

Pests and diseases
The crop seems to be relatively pest free.

**** PHILIPPINE MEDICINAL PLANTS
www.stuartxchange.org/Sesban.html

**** TROPICALFORAGE ( PICTURES )
www.tropicalforages.info/key/Forages/Media/Html/Sesbania_...


Banana Flower
tropical flowers pictures
Image by Razmataz'
Banana Flower in the Balata Gardens. Can you find the two bugs having a good time on this picture?

Tidak ada komentar:

Posting Komentar